I. Lịch sử hình thành
– 1985 thành lập tổ nội soi tiêu hoá, đặt tại phòng mổ
– 1987 máy siêu âm bụng tổng quát và tim đi vào hoạt động
– Tháng 3/1990 thành lập khoa Thăm dò chức năng trên cơ sở tổ nội soi siêu âm và tổ điện tim do GS.TS Nguyễn Mạnh Phan làm trưởng khoa
– Tháng 7/1990 bác sĩ chuyên khoa II Nguyễn Thị Lan Hương làm trưởng khoa
– 1992 triển khai thêm kích thích nhĩ, điện tim gắng sức
– 1995 phát triển thêm siêu âm tim, mạch màu. Holter nhịp tim. Tăng cường thêm 1 phòng siêu âm bụng, mở rộng TDCN phục vụ công tác tuyến, DVYT
– 1997 triển khai kỹ thuật nội soi điều trị chích cầm máu XHTH do loét dạ dày tá tràng và XHTH do vỡ dãn TMTQ đạt hiệu quả cao, góp phần giảm lượng máu truyền, phẫu thuật
– 2000 tách 2 phòng dịch vụ riêng biệt (siêu âm bụng, đo điện tim) đặt máy tại phòng khám dịch vụ Y tế. Tháng 5/2002 triển khai siêu âm bụng màu, siêu âm 3D góp phần nâng cao kỹ thuật chuyên sâu lên cao
– Năm 2004 triển khai đồng loạt các kỹ thuật nội soi can thiệp: Cắt polyp ống tiêu hóa qua nội soi, thắt thun tĩnh mạch thực quản dãn, mở thông dạ dày qua nội soi…
– Năm 2013: Kỹ thuật Nội soi mật tụy ngược dòng (ERCP) được áp dụng trong chẩn đoán và điều trị các bệnh lý về mật, tụy
– Hiện nay Khoa TDCN và nội soi có thể thực hiện hầu hết các kỹ thuật liên quan đến chuyên khoa, không còn gửi bệnh nhân ra ngoài làm như trước đây
– Từ tháng 08/2008 đến nay ThS.BS.CK2 Nguyễn Tiến Lĩnh làm trưởng khoa
Qua 30 năm kể từ ngày thành lập khoa đến nay, khoa không ngừng phấn đấu vươn lên về mọi mặt, hàng năm hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ Bệnh viện giao.
II. Cơ cấu nhân lực hiện nay
– Trưởng khoa: ThS.BS.CK2 Nguyễn Tiến Lĩnh
– Phó trưởng khoa: BS.CK2 Nguyễn Thiên Như Ý
– Kỹ thuật viên trưởng: Cử nhân Trần Mạnh Hải
– Nhân sự:
+ Bác sĩ: 17, trong đó: 02 bác sĩ chuyên khoa II, 03 bác sĩ chuyên khoa I, 01 Tiến sĩ bác sĩ, 01 Thạc sĩ bác sĩ, 10 bác sĩ.
+ Kỹ thuật viên: 20, trong đó: 05 cử nhân đại học điều dưỡng, 03 cử nhân cao đẳng điều dưỡng, 08 trung học điều dưỡng, 04 KTV.
III. Chức năng
1. Thực hiện các kỹ thuật, thủ thuật:
– Siêu âm: Bụng tổng quát, siêu âm sản phụ khoa, siêu âm tuyến vú, tuyến giáp, phần mềm… Siêu âm tim và mạch máu.
– Nội soi chẩn đoán: Thực quản – dạ dày – tá tràng, soi đại tràng, trực tràng. Chẩn đoán ung thư sớm…
– Nội soi điều trị: Lấy dị vật qua nội soi, cầm máu qua nội soi, cắt polyp ống tiêu hóa, thắt tĩnh mạch thực quản dãn, nong thực quản bằng bóng, Nội soi mật tụy ngược dòng (ERCP) chẩn đoán và điều trị các bệnh lý mật – tụy.
– Điện tâm đồ
2. Tham gia khám thăm dò chức năng cho các cán bộ cao cấp của Đảng và nhà nước, các cán bộ cao cấp của các nước bạn như: Lào, Campuchia…
IV. Các kỹ thuật đang thực hiện
– Siêu âm:
+ Bụng tổng quát
+ Phần nông (vú, giáp, bìu, mô mềm…)
+ Siêu âm tim
+ Siêu âm mạch máu: Chẩn đoán các trường hợp hẹp, tắc động mạch các chi, động mạch cảnh. Chẩn đoán hẹp động mạch thận ở bệnh nhân tăng huyết áp, đặt biệt người trẻ tuổi…Đặt biệt siêu âm khảo sát cầu nối động – tĩnh mạch (AVF), vẽ bản đồ mạch máu (Mapping) ở những bệnh nhân chạy thận nhân tạo…
+ Siêu âm sản phụ khoa, siêu âm qua ngã âm đạo
+ Siêu âm đàn hồi mô chẩn đoán sớm xơ gan, các khối u tuyến giáp, vú…
– Siêu âm can thiệp: hướng dẫn sinh thiết gan, sinh thiết thận, chọc hút ổ áp xe, dẫn lưu túi mật qua da…
– Nội soi chẩn đoán: thực quản, dạ dày, tá tràng, đại tràng, trực tràng… với máy nội soi độ phân giải cao có chức năng phát hiện các tổn thương tiền ung thư và ung thư sớm có thể điều trị qua nội soi…
– Nội soi can thiệp: lấy dị vật qua nội soi, điều trị XHTH qua nội soi, cắt polyp ống tiêu hóa, thắt tĩnh mạch thực quản dãn bằng vòng cao su, nong thực quản bằng bóng điều trị hẹp thực quản, co thắt tâm vị… Nội soi mật tụy ngược dòng (ERCP) chẩn đoán và điều trị các bệnh lý mật – tụy…
V. Trang thiết bị hiện có
– 02 hệ thống nội soi dạ dày đại tràng Evis Exera II/190, Evis Exera II/180.
– 01 hệ thống nội soi Fujinon VP 7000
– 01 hệ thống nôi soi tá tràng Evis Exera II/180
– 04 máy siêu âm tim, mạch máu màu chuyên dụng
– 07 máy siêu âm màu bụng tổng quát, tuyến vú, tuyến giáp, siêu âm phần nông, siêu âm qua ngã âm đạo.
– 01 máy siêu âm đàn hồi mô Phillips Affiniti 50
– 04 máy điện tim 3 bút FX 7102
VI. Nghiên cứu khoa học
Hàng năm đều có từ 1-2 đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở
– Nhận xét 1187 trường hợp nội soi ống tiêu hoá trên.
– Nội soi điều trị cấp cứu XHTH.
– Siêu âm trong chẩn đoán sỏi mật
– Nhận xét 4187 trường hợp nội soi ống tiêu hoá trên
– Nhận xét bức đầu điều trị loét dạ dày tá tràng, so sánh 2 phác đồ Omeprazole + Amoxilline + Flagyl và Ranitidine + Amoxilline + Flagyl
– Helicobacter Pylory trong bệnh lý dạ dày tá tràng
– Nội soi chích cầm máu trong XHTH trên
– Viêm dạ dày mạn
– Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng, nội soi loét dạ dày tá tràng ở người có tuổi tại Bệnh viện Thống Nhất
– Siêu âm trong chẩn đoán Viêm ruột thừa
– Siêu âm trong chẩn đoán khối u ống tiêu hoá
– Nội soi chích cầm máu bằng Adrenaline trong XHTH do loét dạ dày tá tràng
– Test huyết thanh chẩn đoán Helycobacter Pylori
– Bước đầu ứng dụng Siêu âm màu trong chẩn đoán ung thư gan
– Sơ bộ nhận xét về Douplex Doppler trong chẩn đoán xơ gan ở bệnh nhân lớn tuổi tại BV Thống Nhất
– Nhận xét sơ bộ kết quả điều trị 30 bệnh nhân viêm dạ dày mãn nhiễm Helicobacter Pylory
– Khảo sát đặc điểm Viêm dạ dày mãn do H Pylori
– Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hình ảnh nội soi và giải phẫu bệnh polyp đại tràng ở bệnh nhân cao tuổi
– Siêu âm trong hướng dẫn sinh thiết thận
– Nghiên cứu hình thái, tổn thương và chức năng động mạch cảnh bằng siêu âm Doppler ở bệnh nhân nhồi máu não
– Nghiên cứu hình thái và tổn thương động mạch chi dưới bằng siêu âm Doppler ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 tại bệnh viện Thống Nhất
– Kết quả lấy sỏi ống mật chủ qua Nội soi mật tụy ngược dòng ở bệnh nhân cao tuổi tại Bệnh viện Thống Nhất TPHCM
VII. Giảng dạy
– Đào tạo tại chỗ Bác sĩ, KTV trong khoa
– Hướng dẫn, đào tạo BS, KTV các đơn vị bạn gửi về học
– Tham gia giảng dạy các lớp siêu âm tổng quát, nội soi tiêu hóa do Trung tâm đào tạo và chỉ đạo tuyến tổ chức.
VIII. Các hình thức khen thưởng đã được ghi nhận
1. Tập thể
– Danh hiệu tập thể lao động xuất sắc do Giám đốc bệnh viện Thống nhất và Bộ trưởng Bộ Y tế trao tặng năm 2009, 2010, 2011, 2012
– Bằng khen của Bộ y tế trao tặng năm 2007, 2011, 2013, 2018
– Đạt thành tích xuất sắc trong thực hiện đề án 1816 năm 2013
– Giải ba hội thi Karaoke năm 2015 bệnh viện Thống Nhất
2. Cá nhân
– Bác sĩ Nguyễn Tiến Lĩnh: Bằng khen do Bộ trưởng Bộ y tế tặng các năm 2010, 2013, 2018, danh hiệu chiến sĩ thi đua cấp cơ sở nhiều năm liền
– Bác sĩ Bùi Diệu Minh: đạt danh hiệu chiến sĩ thi đua cấp cơ sở năm 2011
– Công đoàn viên Nguyễn Đức Thắng: Giải nhất cá nhân cờ tướng công đoàn khối Bộ Y tế năm 2008, giải nhất cá nhân cờ tướng bệnh viện Thống nhất năm 2012
– Công đoàn viên Lê Văn Thu: giải nhất cá nhân cờ tướng bệnh viện Thống Nhất năm 2014
– Công đoàn viên Trương Thị Phương Dung; giải nhì đơn nữ cầu lông năm 2014, giải ba đơn nữ cầu lông năm 2015
IX. Hướng phát triển
– Siêu âm nội soi (Endosonography)
– Mở rộng cơ sở, tăng thêm máy móc để đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh ngày một tăng